Trong những năm gần đây, việc sử dụng các hệ thống chữa cháy tự động bằng khí đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao trong công tác chữa cháy của đất nước.Với cơ chế chữa cháy là làm giảm nồng độ ôxi trong môi trường cháy đến mức không duy trì sự cháy và kìm hãm bẻ gãy phản ứng cháy. Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí được sử dụng để chữa cháy các khu vực trung tâm điều khiển điện, tự động, viễn thông hoặc các khu vực mà hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt, bột không đem lại hiệu quả về kinh tế. Khí CO2, N2, Ar… là khí trơ, và các khí này chữa cháy chủ yếu theo phương pháp làm ngạt, làm giảm nồng độ ôxi trong môi trường cháy để dập tắt đám cháy. Khối lượng khí chữa cháy trên một đơn vị thể tích lớn, áp suất nén khí cao: 120 ÷ 240 Bar và các khí này thường gây nguy hiểm cho con người, CO2 gây ngộ độc; N2, Argen làm hạn chế khả năng hô hấp của con người. Khí Halon, FM 200, NAFS 125 chữa cháy theo phương pháp kìm hãm phản ứng cháy. Chúng can thiệp trực tiếp vào chuỗi phản ứng hóa học, bẻ gãy không cho phản ứng cháy xảy ra. Khối lượng khí chữa cháy trên một đơn vị thể tích ít hơn rất nhiều so với hệ thống chữa cháy tự động sử dụng khí CO2, N2… áp suất nén khí thấp vào khoảng 24,8 ÷ 41,4 Bar. Đặc biệt là khí NAFS 125 không gây nguy hiểm cho con người, thân thiện với môi trường. Có thể chữa cháy ở cả nhiệt độ phòng dưới 0oC, thấp nhất là ở - 35ºC trong khi những khí khác không có khả năng, và chỉ chữa cháy hiệu quả ở nhiệt độ phòng từ 0oC trở lên. Hệ thống NAFS 125 được thiết kế cho các ứng dụng để dập tắt các loại đám cháy loại A, B và loại C.
Nhóm đám cháy loại A: Chất cháy rắn bề mặt cháy liên quan đến vật liệu dễ cháy thông thường như gỗ, vải, giấy, cao su,và chất cháy là nhựa.
Nhóm đám cháy loại B: Đám cháy có liên quan đến các thiết bị điện, máy móc yêu cầu độ chính xác cao.
Nhóm đám cháy loại C: Đám cháy liên quan đến chất lỏng dễ cháy, khí, dầu, mỡ, hắc ín, cơ sở sơn dầu, sơn mài.
NAFS 125 phù hợp cho trung tâm điều khiển điện, phòng máy chủ, kho lưu trữ, kho tiền...
Bảo tàng nghệ thuật Phòng thí nghiệm y tế
Việc sử dụng NAFS 125 chủ yếu để chữa cháy các khu vực phòng kín. Vì vậy, điều quan trọng là cửa ra vào, cửa sổ, bộ giảm chấn, và lỗ thông hơi phải được đóng kín trong quá trình xả khí để đảm bảo nồng độ tác nhân chữa cháy thích hợp có thể được duy trì. Sau khi xả khí NAFS 125 phải lưu lại trong khu vực cháy tối thiểu là 10 phút. Thời gian này được gọi là thời gian "ngâm".
Nồng độ thiết kế NAFS 125 đảm bảo dập tắt đám cháy trong thời gian ngắn nhất tính cả lượng khí rò rỉ ra môi trường xung quanh như khe hở, cửa sổ và các thông gió.
NAFS 125 là một chất khí không màu, hầu như không mùi, hóa lỏng. Tỷ lệ phần trăm nhỏ của phụ gia giải độc (0,15% tính theo trọng lượng) cho sản phẩm có mùi giống như cam quýt nhẹ để cảnh báo người sử dụng trong trường hợp rò rỉ khí.
Tính chất vật lý NAFS 125 là rất tương tự như Halon 1301, khi NAFS 125 có nhiệt độ sôi - 48,5°C và áp suất hơi ở 20°C là 13,5 bar tuyệt đối.
Thuộc tính vật lý NAF S 125
Trọng lượng phân tử | 120,02 |
Điểm sôi ở 760 mm Hg, °C | - 48,5 |
Nhiệt độ tới hạn, °C | 66,0 |
Áp suất tới hạn, kPa | 3,395 |
Khối lượng riêng tới hạn, kg/m³ | 571 |
Áp suất hơi ở 20°C, bar tuyệt đối | 13,5 |
Điểm đông đặc °C | - 102,8 |
Thông số kỹ thuật của khí NAFS 125
Các chỉ tiêu kỹ thuật và yêu cầu chất lượng của NAFS 125 được liệt kê trong Bảng I và II theo yêu cầu chất lượng tối thiểu quy định tại Tiêu chuẩn NFPA 2001 cho HFC 125.
Bảng I, Thông số kỹ thuật NAFS 125
Thành phần% | Dung sai | Trọng lượng |
HFC 125 | 99,85 | ± 0,1 |
Isopropenyl–1methyl cyclohexene | 0,15 | ± 0,05 |
Yêu cầu chất lượng NAFS 125
Độ tinh khiết chất khí, tối thiểu | 99,0 |
Độ chua, ppm (tương đương trọng lượng HCl), tối đa | 3.0 |
Hàm lượng nước,% tính theo trọng lượng tối đa | 0,001 |
Không ổn định dư lượng, gram/100 mL tối đa | 0,05 |
Độc cấp tính với con người
Giới hạn an toàn của con người khi tiếp xúc với NAFS 125 ở nồng độ thiết kế chữa cháy mà không gây ra tác dụng phụ đối với con người.
Ảnh hưởng nồng độ an toàn phơi nhiễm NAFS 125
Nồng độ theo thể tích (% V / v) | Thời gian an toàn tiếp xúc với con người (min) |
7.0 | 5.00 |
7,5 | 5.00 |
8.0 | 5.00 |
8,5 | 5.00 |
9.0 | 5.00 |
9,5 | 5.00 |
10.0 | 5.00 |
10,5 | 5.00 |
11.0 | 5.00 |
11,5 | 5.00 |
12.0 | 1,67 |
12,5 | 0,59 |
13.0 | 0,54 |
13,5 | 0,49 |
Nồng độ thiết kế NAFS 125 phải được điều chỉnh cho phù hợp với bất kỳ điều kiện đặc biệt nào, chẳng hạn như mở cửa mà không thể được đóng lại, thông gió cưỡng bức mà không được tắt, độ cao trên hoặc dưới mực nước biển và áp lực khác ngoài khí quyển.
Cơ chế hoạt động của NAFS 125
NAFS 125 được lưu trữ dưới dạng hơi khí. Khi kích hoạt hệ thống dòng khí sẽ thoát qua hệ thống đường ống tới đầu phun. Sự lan tỏa nhanh của NAFS 125 trong khu vực bảo vệ giúp nó tiếp tục tới được những đám cháy ở vị trí khó tiếp cận. Khí NAFS 125 không dẫn điện nên chủ yếu dùng để dập tắt các đám cháy ở các thiết bị điện, trạm biến áp, phòng máy tính, tạm bưu chính viễn thông, khu vực đặt máy phát điện, phòng thí nghiệm, viện bảo tàng, phòng văn thư lưu trữ, kho bạc… và có hiệu quả chữa cháy cao do sau khi chữa cháy thì NAFS 125 sẽ thoát ra ngoài mà không để lại dấu vết gì, không làm hỏng các thiết bị điện, máy móc vật dụng điện trong vùng cháy, công viêc thu don sau khi chữa cháy vì thế không đáng kể. Nên sử dụng khí NAFS 125 rất hiệu quả và hợp lý.
Đặc biệt khí NAFS 125 khi được sử dụng để chữa cháy ở nhiệt độ dưới 0oC vẫn đạt hiệu quả nhất định (điều mà các chất chữa cháy khác không làm được),
Phạm Minh Tuấn sưu tầm